Là gìGinsenoside?
Ginsenosides là hoạt chất quan trọng của nhân sâm. Chúng thuộc về các hợp chất glycoside triterpenoid và có thể được chia thành saponin protopanaxadiol (saponin loại PPD), saponin protopanaxatriol (saponin loại PPT) và loại oleanane. Hơn 40 ginsenoside đã được phân lập từ rễ nhân sâm.
Ginsenoside có nhiều tác dụng điều trị như chống oxy hóa, chống viêm, giãn mạch, chống dị ứng và chống tiểu đường. Một số ginsenoside thể hiện đặc tính chống ung thư bằng cách giảm tổn thương DNA, giảm tính nhạy cảm của vật chủ với các đột biến, tăng khả năng theo dõi miễn dịch và quá trình chết theo chương trình của tế bào. Ngoài ra, ginsenosides có thể cải thiện hiệu quả hiệu quả của các loại thuốc hóa trị truyền thống và ngăn ngừa tổn thương các mô bình thường.
Hàm lượng tổng số Ginsenoside trong các bộ phận khác nhau của nhân sâm
Phần | Tổng hàm lượng Ginsenosides |
Rễ bên | 60,5% |
nụ | 15% |
Lá nhân sâm | 7,6%-12,6% |
Rễ sợi nhân sâm | 8,5%-11,5% |
Da nhân sâm | 8,0%-8,8% |
củ nhân sâm | 2%-7% |
Rễ non nhân sâm | 3% |
Hạt giống | 0,7% |
Các loại và tính chất hóa học củaGinsenoside
Ginsenoside đều có cấu trúc cơ bản tương tự nhau, tất cả đều chứa nhân steroid sterane với 30 nguyên tử carbon sắp xếp thành bốn vòng. Chúng được chia thành hai nhóm theo cấu trúc glycoside khác nhau: loại dammarane và loại oleanane.
Loại Dammarane bao gồm hai loại:
Ginsenoside loại A, aglycone là 20 (S)-protopanaxadiol. Chứa nhiều ginsenoside nhất, chẳng hạn như ginsenoside Rg3, Rb1, Rb2, Rb3, Rc, Rd, Rh2 và glycoside PD;
Ginsenoside loại B, aglycone là 20 (S)-protopanaxadiol. Chứa ginsenoside Re, Rg1, Rg2, Rh1 và glycoside PT.
Loại Oleanane: axit oleanolic loại C, aglycone là axit oleanolic.
Saponin tổng số không tan máu, loại A có tác dụng chống tan máu, trong khi loại B và loại C có tác dụng tan máu.
Các loại Ginsenoside | Hiệu quả |
Rh2 | Nó có tác dụng ức chế sự di căn của tế bào ung thư đến các cơ quan khác, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể và nhanh chóng phục hồi thể lực. Nó có tác dụng chống di căn đáng kể lên tế bào ung thư và có thể được sử dụng cùng với phẫu thuật để tăng cường khả năng lành vết thương và phục hồi thể chất sau phẫu thuật. Sinh khả dụng tuyệt đối là (16,1±11,3)%. |
Rg | Nó có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, chống mệt mỏi, cải thiện trí nhớ và khả năng học tập, thúc đẩy quá trình tổng hợp DNA và RNA. Nó có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, chống mệt mỏi, cải thiện trí nhớ và khả năng học tập, thúc đẩy quá trình tổng hợp DNA và RNA. |
Rg1 | Nó có thể nhanh chóng làm giảm mệt mỏi, cải thiện khả năng học tập và trí nhớ và trì hoãn lão hóa. Nó có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương và ức chế kết tập tiểu cầu. |
Rg2 | Nó có tác dụng chống sốc, cải thiện nhanh chóng tình trạng thiếu máu cục bộ và thiếu oxy cơ tim, điều trị và ngăn ngừa bệnh tim mạch vành. |
Rg3 | Nó có thể tác động lên pha G2 của chu kỳ sinh sản tế bào, ức chế sự tổng hợp protein và ATP trong giai đoạn tiền phân bào của tế bào ung thư, làm chậm sự tăng sinh và phát triển của tế bào ung thư và có tác dụng ức chế sự xâm nhập của tế bào ung thư, chống lại sự di căn của tế bào khối u, thúc đẩy quá trình apoptosis của tế bào khối u và ức chế sự phát triển của tế bào khối u. |
Rg5 | Ức chế sự xâm nhập của tế bào ung thư, chống di căn tế bào khối u, thúc đẩy quá trình apoptosis của tế bào khối u, ức chế sự phát triển của tế bào khối u |
Rb1 | Nhân sâm Mỹ (American sâm) có hàm lượng cao nhất và có khả năng ảnh hưởng đến tinh hoàn động vật và sự phát triển phôi thai của chuột. Nó có chức năng tăng cường hệ thống choline, tăng tổng hợp và giải phóng acetylcholine và cải thiện trí nhớ. |
Rb2 | Thúc đẩy tổng hợp DNA và RNA, điều hòa trung tâm não có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm canxi nội bào, chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể và cải thiện tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ cơ tim. |
Rc | Ginsenoside-Rc là một phân tử steroid có trong nhân sâm. Nó có chức năng ức chế tế bào ung thư. Nó có thể làm tăng hoạt động của tinh trùng. |
Rb3 | Nó có thể tăng cường chức năng cơ tim và bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó có thể được sử dụng để điều trị suy co bóp cơ tim do nhiều nguyên nhân khác nhau. |
Rh | Nó có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, thôi miên, giảm đau, làm dịu, hạ sốt và thúc đẩy tổng hợp protein huyết thanh. |
Rh1 | Nó có tác dụng thúc đẩy sự tăng sinh tế bào gan và tổng hợp DNA, đồng thời có thể được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa viêm gan và xơ gan. |
R0 | Nó có tác dụng chống viêm, giải độc và chống huyết khối, ức chế kết tập tiểu cầu có tính axit, có tác dụng chống viêm gan và kích hoạt đại thực bào. |
Rh3 | Tác dụng của ginsenoside Rh3 đối với sự tăng sinh và quá trình tự hủy của tế bào ung thư ruột kết SW480 ở người. |
Thành phần chống khối u
Thành phần | Hiệu quả |
Rh2 | Monome Ginsenoside Rh2 có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, có thể gây ra apoptosis tế bào khối u, đảo ngược sự biệt hóa bất thường của tế bào khối u và chống lại sự di căn của khối u. Khi được sử dụng kết hợp với các loại thuốc hóa trị, nó có thể nâng cao hiệu quả và giảm độc tính. Ngoài tác dụng chống khối u, ginsenoside còn có tác dụng cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể, kháng khuẩn, cải thiện tình trạng thiếu máu cung cấp cho tim mạch và mạch máu não, điều hòa hệ thần kinh trung ương, chống mệt mỏi và trì hoãn lão hóa. |
Rh1 | Nó có thể ức chế sự bám dính và xâm nhập của tế bào khối u, ngăn ngừa sự hình thành mạch máu mới cho tế bào ung thư, từ đó ức chế sự phát triển, lan rộng và di căn của khối u, đồng thời có chức năng chống ung thư đáng kể. Nó có thể cải thiện đáng kể tình trạng giảm bạch cầu do xạ trị, hóa trị và phẫu thuật, đồng thời làm cho quá trình lưu biến máu có xu hướng bình thường. Thành phần này có tác dụng phòng ngừa và chống ung thư mạnh mẽ, có thể cải thiện chức năng và chức năng miễn dịch của con người, đồng thời có tác dụng đáng kể khi kết hợp với phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. |
Rg5 | Rg5 có thể gây ra apoptosis của các tế bào khối u khác nhau. Rg5 chiết xuất từ nhân sâm đen mịn đã được kiểm chứng trong tế bào vú của con người. Rg5 cũng có thể gây ra hiện tượng apoptosis và tổn thương DNA ở nhiều tế bào ung thư cổ tử cung khác nhau. Hàng loạt thí nghiệm in vitro đã xác nhận ginsenoside Rg5 có tác dụng ức chế tế bào ung thư thực quản. |
Rh3 | Ginsenoside Rh3 có thể ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư ruột kết SW480 ở người và gây ra apoptosis, tác dụng phụ thuộc vào liều lượng và thời gian. |
aPPD | 20 (S) - Protopanaxadiol (aPPD) là hoạt chất có tác dụng chữa bệnh do ginsenosides tạo ra sau khi chuyển hóa desugar và kích hoạt bởi hệ vi khuẩn đường tiêu hóa, và có phổ tác dụng chống khối u rộng. Trong những năm gần đây, nhóm nghiên cứu William Jia của Đại học British Columbia đã thực hiện một loạt nghiên cứu về hoạt động chống khối u của aPPD in vivo và in vitro, và nhận thấy rằng nó có tác dụng dược lý kép. Một mặt, nó có thể trực tiếp tiêu diệt các tế bào khối u và thúc đẩy quá trình tự hủy của chúng; mặt khác, nó có thể bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các chất gây độc tế bào. |
Lợi ích của việc này là gìGinsenoside?
Lợi ích của ginsenosides, các hợp chất hoạt động có trong nhân sâm, rất đa dạng và là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng. Một số lợi ích tiềm năng của ginsenosides bao gồm:
1. Chức năng nhận thức: Ginsenoside đã được nghiên cứu về khả năng hỗ trợ chức năng nhận thức, bao gồm trí nhớ, sự tập trung và tinh thần minh mẫn.
2. Năng lượng và sức sống: Ginsenoside được cho là có đặc tính thích ứng, giúp hỗ trợ mức năng lượng, giảm mệt mỏi và tăng cường sức sống tổng thể.
3. Hỗ trợ hệ thống miễn dịch: Một số nghiên cứu cho thấy ginsenoside có tác dụng điều chỉnh miễn dịch, có khả năng hỗ trợ phản ứng miễn dịch khỏe mạnh.
4. Kiểm soát căng thẳng: Ginsenosides được coi là chất thích ứng, có nghĩa là chúng giúp cơ thể thích nghi với căng thẳng và thúc đẩy cảm giác hạnh phúc.
5. Sức khỏe tim mạch: Một số nghiên cứu đã khám phá tiềm năng của ginsenoside trong việc hỗ trợ sức khỏe tim mạch, bao gồm cả tác dụng của chúng đối với huyết áp và tuần hoàn.
Điều quan trọng cần lưu ý là lợi ích cụ thể của ginsenosides khác nhau tùy thuộc vào loại nhân sâm và thành phần của ginsenosides hiện diện. Giống như bất kỳ sản phẩm bổ sung hoặc tự nhiên nào, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc sức khỏe để được tư vấn cá nhân về việc sử dụng ginsenoside cho các vấn đề sức khỏe cụ thể.
Ứng dụng của Ginsenoside là gì?
Ginsenoside có nhiều ứng dụng tiềm năng do tính chất dược lý đa dạng của chúng. Một số ứng dụng của ginsenosides bao gồm:
1. Y học cổ truyền: Ginsenosides đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học cổ truyền, đặc biệt là ở Đông Á, vì đặc tính thích ứng và tăng cường sức khỏe của chúng.
2. Thuốc bổ sung: Ginsenoside thường được sử dụng làm hoạt chất trong thực phẩm bổ sung và chế phẩm thảo dược nhằm hỗ trợ chức năng nhận thức, mức năng lượng và sức khỏe tổng thể.
3. Dược phẩm: Nghiên cứu về các ứng dụng trị liệu tiềm năng của ginsenoside đã dẫn đến việc sử dụng chúng trong các sản phẩm dược phẩm, đặc biệt là trong việc phát triển các loại thuốc điều trị các tình trạng như suy giảm nhận thức, mệt mỏi và rối loạn liên quan đến căng thẳng.
4. Mỹ phẩm: Ginsenosides cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm vì những lợi ích tiềm năng cho làn da, bao gồm đặc tính chống lão hóa và chống oxy hóa.
5. Thực phẩm và đồ uống chức năng: Ginsenosides được kết hợp vào nhiều loại thực phẩm và đồ uống chức năng khác nhau, chẳng hạn như nước tăng lực và thuốc bổ sức khỏe, để mang lại những lợi ích tiềm năng cho sức khỏe.
Tác dụng phụ của là gìGinsenoside?
Ginsenoside thường được coi là an toàn khi sử dụng với liều lượng thích hợp, nhưng giống như bất kỳ hợp chất hoạt tính sinh học nào, chúng có thể có tác dụng phụ tiềm ẩn, đặc biệt là khi tiêu thụ với số lượng lớn. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra của ginsenosides có thể bao gồm:
1. Mất ngủ: Liều cao ginsenoside có thể gây kích thích quá mức, dẫn đến khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ.
2. Các vấn đề về tiêu hóa: Một số cá nhân có thể gặp khó chịu về tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn, tiêu chảy hoặc khó chịu ở dạ dày khi tiêu thụ ginsenosides liều cao.
3. Tăng huyết áp: Trong một số ít trường hợp, tiêu thụ quá nhiều ginsenoside có thể dẫn đến tăng huyết áp.
4. Phản ứng dị ứng: Mặc dù không phổ biến nhưng một số người có thể bị dị ứng với ginsenoside, dẫn đến các triệu chứng như phát ban, ngứa hoặc khó thở.
5. Tác dụng nội tiết tố: Ginsenoside có thể có tác dụng nội tiết tố nhẹ và trong một số trường hợp, chúng có thể tương tác với các loại thuốc hoặc tình trạng liên quan đến nội tiết tố.
Điều quan trọng cần lưu ý là tác dụng phụ của ginsenosides có thể khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân, loại nhân sâm cụ thể và liều lượng. Giống như bất kỳ sản phẩm bổ sung hoặc tự nhiên nào, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng ginsenoside, đặc biệt đối với những người có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn hoặc những người đang dùng thuốc.
Câu hỏi liên quan Bạn có thể quan tâm:
Ai không nên dùng nhân sâm?
Một số cá nhân nên thận trọng hoặc tránh dùng nhân sâm, bao gồm:
1. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Sự an toàn của nhân sâm trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được nghiên cứu rộng rãi, vì vậy thông thường nên tránh sử dụng nhân sâm trong những giai đoạn này.
2. Những người bị rối loạn tự miễn dịch: Nhân sâm có thể kích thích hệ thống miễn dịch, điều này có khả năng làm trầm trọng thêm tình trạng tự miễn dịch. Những người bị rối loạn tự miễn dịch nên tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng nhân sâm.
3. Người bị rối loạn chảy máu: Nhân sâm có thể có tác dụng chống đông máu nhẹ, vì vậy những người bị rối loạn chảy máu hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu nên thận trọng khi sử dụng nhân sâm và theo hướng dẫn của bác sĩ.
4. Những người có tình trạng nhạy cảm với nội tiết tố: Do tác dụng nội tiết tố tiềm ẩn của nhân sâm, những người mắc các tình trạng nhạy cảm với nội tiết tố như ung thư vú, u xơ tử cung hoặc lạc nội mạc tử cung nên tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng nhân sâm.
5. Những người bị mất ngủ hoặc rối loạn lo âu: Nhân sâm có thể có tác dụng kích thích nên những người bị mất ngủ hoặc rối loạn lo âu nên thận trọng khi sử dụng nhân sâm, đặc biệt là với liều lượng cao.
Ginsenosides có phải là steroid không?
Ginsenoside không phải là steroid. Chúng là một nhóm các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong cây nhân sâm. Mặc dù ginsenoside có thể có nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau nhưng chúng khác biệt về mặt cấu trúc và chức năng với steroid. Steroid là một loại hormone và lipid đóng vai trò thiết yếu trong quá trình trao đổi chất, chức năng miễn dịch và các quá trình sinh lý khác của cơ thể. Ngược lại, ginsenosides là saponin, một loại hợp chất glycoside và chúng được biết đến với đặc tính thích ứng và tăng cường sức khỏe.
nhân sâm nào có giá trị cao nhấtginsenoside?
Loại nhân sâm có hàm lượng ginsenoside cao nhất là nhân sâm Panax hay còn gọi là nhân sâm châu Á hay nhân sâm Hàn Quốc. Loại nhân sâm này được biết đến với hàm lượng ginsenoside phong phú, là hợp chất hoạt tính sinh học mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của cây. Nhân sâm Panax được đánh giá cao trong y học cổ truyền và thường được sử dụng vì các đặc tính thích ứng và phục hồi tiềm năng của nó. Khi tìm kiếm sản phẩm nhân sâm có hàm lượng ginsenoside cao thì nhân sâm Panax là sự lựa chọn được nhiều người ưa chuộng.
Uống nhân sâm mỗi ngày có được không?
Hầu hết mọi người dùng nhân sâm mỗi ngày trong thời gian ngắn thường được coi là an toàn. Tuy nhiên, sử dụng nhân sâm hàng ngày trong thời gian dài có thể dẫn đến các tác dụng phụ tiềm ẩn hoặc tương tác với thuốc. Vì vậy, điều quan trọng là phải sử dụng nhân sâm dưới sự hướng dẫn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe, đặc biệt nếu bạn định dùng nhân sâm hàng ngày trong thời gian dài. Tư vấn với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể giúp đảm bảo rằng nhân sâm phù hợp với nhu cầu sức khỏe cá nhân của bạn và nó không tương tác với bất kỳ loại thuốc hoặc tình trạng bệnh lý nào có sẵn.
Nhân sâm có làm tăng testosterone không?
Nhân sâm được cho là có tác dụng tiềm tàng đối với nồng độ testosterone, mặc dù bằng chứng chưa thuyết phục. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân sâm có thể có tác động khiêm tốn đến mức testosterone, có khả năng bằng cách hỗ trợ các cơ chế liên quan đến sản xuất testosterone. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu đầy đủ mức độ ảnh hưởng của nhân sâm đối với testosterone.
Nhân sâm có tác dụng gì với nội tiết tố nữ?
Nhân sâm có thể có tác dụng tiềm tàng đối với nội tiết tố nữ, mặc dù nghiên cứu trong lĩnh vực này chưa hoàn toàn có kết luận. Một số nghiên cứu cho rằng nhân sâm có thể có đặc tính thích ứng có thể giúp hỗ trợ cân bằng nội tiết tố ở phụ nữ, đặc biệt là trong thời kỳ căng thẳng hoặc dao động nội tiết tố. Ngoài ra, nhân sâm đã được khám phá vì những lợi ích tiềm năng của nó trong việc giải quyết các triệu chứng liên quan đến thời kỳ mãn kinh, chẳng hạn như bốc hỏa và thay đổi tâm trạng.
Thời gian đăng: 12-09-2024